Phân loại Folate - Folate trong chế độ ăn uống

folăn có thể được phân thành ba loại theo nguồn mà nó thu được: chế độ ăn uốngfolăn, axit folic tổng hợp và 5-methyltetrahydrofolate.

 Classification of Folate - Dietary Folate

folate ăn kiêng 

folate ăn kiêng chủ yếu được tìm thấy trong gan, ngũ cốc, các loại đậu, rau lá xanh đậm, cam và trứng.

Các thành phần chính củafolate ăn kiêng L-5-metyltetrahydrofolănmột hỗn hợp phức tạp của polyglutamate và glutamate độc ​​quyền. Mức độ trùng hợp glutamate là 2-14.

Khi theo dõiăn khi được đưa vào cơ thể, đầu tiên nó được thủy phân thành axit mono- hoặc di-glutamic bởi các enzym thủy phân thích hợp trước khi nó có thể được hấp thụ và sử dụng.

Folăn có nhiều nhất trong các loại rau lá xanh tươi, nhưng cũng có trong gan, thận, men và nấm. Nó có thể bị phá hủy khi nấu nướng, bảo quản và bảo quản thực phẩm trong thời gian dài, đặc biệt là đun sôi trong nước.

Folăn trong thực phẩm tồn tại ở dạng axit pteroyl polyglutamic, bị thủy phân bởi mật vàγ-glutamyl carboxypeptidase ở ruột non thành axit pteroyl monoglutamic và axit diglutamic trước khi được hấp thu, chủ yếu ở đoạn gần hỗng tràng. Vì thế,folate ăn kiêng không được hấp thụ trực tiếp.

Thực phẩm là phương tiện chính để con người có đượcfolăn trên cơ sở hàng ngày. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, rất khó để có được đủ lượngfolăn từ thực phẩm, đặc biệt là đối với các nhóm người khác nhau có nhu cầu tăng mạnh vềfolăn, chẳng hạn như phụ nữ mang thai, và hầu như không thể có đủ lượngfolăn từ thực phẩm. Điều này là dofolate ăn kiêng được tìm thấy với lượng rất nhỏ trong thực phẩm và cũng bị mất đi với lượng lớn trong quá trình bảo quản nguyên liệu và trong quá trình chế biến.

Cáco các nghiên cứu, rau quả mất từ ​​50% đến 70% năng lượngfolăn sau 2 đến 3 ngày bảo quản; phương pháp nấu ăn như súp có thể làm mất đi 50% đến 95% năng lượngfolăn trong thực phẩm. Vì vậy việc tận dụngfolăn trong thực phẩm nói chung là dưới 50% và thậm chí thấp tới 5%.

 

Magnafolate® là một loại tinh thể được bảo vệ bằng sáng chếL-5-metyltetrahydrofolăncanxi (L-5-MTHF-Ca), được phát triển bởiTrung Quốc Jinkang Hexin vào năm 2012.

Magnafolate của L-5-metyltetrahydrofolăn canxi có những ưu điểm sau so vớifolate ăn kiêng

- HơnAn toàn hơn

- Phù hợp với nhiều đối tượng, kể cả những người có đột biến gen MTHFR

- Sinh khả dụng cao hơn

- Không cần trao đổi chất, có thể hấp thụ trực tiếp

- Siêu tinh khiết độ tinh khiết 99%

- Thời hạn sử dụng ổn định 3 năm ở vùng khí hậu IVB

- Nhiều bảo vệ bằng sáng chế toàn cầu

hãy nói chuyện

Chúng tôi ở đây để giúp đỡ

Liên hệ chúng tôi
 

展开
TOP